Tính toán tổn thất trong Phòng cháy chữa cháy

26/10/2014

1. Giới thiệu công thức tính toán tổn thất trong Phòng cháy chữa cháy
Việc tính toán tổn thất theo các công thức lý thuyết là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Vì lý do đó mà năm 1906, Hazen và Williams cung cấp một công thức tính theo kinh nghiệm rất dễ sử dụng. Trong công thức chỉ còn các đại lượng là lưu lượng (Q), đường kính trong của ống (d) và 1 hệ số đặc trưng cho từng loại vật liệu ống. Vì vậy việc tính toán trở nên đơn giản hơn nhiều nhưng độ chính xác là chấp nhận được.
Công thức tính:
hf=L*(10.67*Q^1.85)/(C^1.85*d^4.87 )
Trong đó:
-L = Chiều dài đoạn ống (m)
-hf = Tổn thất ma sát trong đường ống chiều dài L (m)
-Q = Lưu lượng (m3/s)
-C = Hệ số (PCCC sử dụng ống thép C=120)
-d = Đường kính trong của ống (m)
2. Sơ lược về mạng lưới cấp nước
Như chúng ta vẫn thường gặp thì mạng lưới cấp nước nói chung và mạng lưới cấp nước cho hệ thống pccc nói chung có 3 kiểu:
-Mạng lưới vòng.
-Mạng lưới hở (cụt).
-Mạng lưới hỗn hợp (vòng+hở).
3. Một số định nghĩa cơ bản
3.1. Nút
Nút là điểm giao nhau giữa các đoạn ống. (Hai ống có size khác nhau thì chỗ giao coi như là 1 nút vd: DN50 giảm DN40)
3.2. Đoạn ống
Giới hạn bởi 2 nút liền kề nhau mà không có lưu lượng vào ra dọc đoạn ống.
Chúng ta sẽ dùng 2 định nghĩa này để xác định các nút thủy lực để tính toán,
Nếu nhìn vào công thức có thể biết tổn thất sẽ thay đổi khi Q hoặc d thay đổi, như vậy chúng ta phải chia ra các đoạn ống mà trên các đoạn ống này có Q và d như nhau.
Ví dụ: 1, 2, 3, 4… là các nút.

Có thể thấy từ đầu phun xa nhất (1) đến đầu kế tiếp (2) có lưu lượng 80l/min, ống 25A (hay DN25 từ giờ mình chỉ ghi 25,32,40…) do đó 1-2 là 1 đoạn ống.
Từ (2) đến (3) có lưu lượng=80x2=160l/min, ống 32 do đó 2-3 là 1 đoạn ống.
Từ (3) đến (4) có lưu lượng=80x3=240l/min, ống 32 do đó 3-4 là 1 đoạn ống.
Từ (4) đến ….có lưu lượng =80x6=480l/min.
Kết luận: Để tính toán được chúng ta cần phải xác định được các nút. Tại những vị trí mà qua đó có lưu lượng hoặc size ống thay đổi thì đó có 1 nút.
Như vậy đã chia được các đọan ống để tính, nhưng trong công thức trên còn thiếu chiều dài đoạn ống? Cách tính chiều dài đoạn ống này như thế nào?
3.3. Chiều dài tương đương:
Trong tiêu chuẩn cấp nước VN tổn thất cục bộ được lấy áng chừng bằng 10% tổn thất dọc đường ống, nhưng trong TC PCCC của các nước khác thì phải tính từng cái co tê valve….Nhưng các co tê lại không thẳng nhưng để tính tổn thất chúng lại được quy ra như đường ống thẳng có chiều dài là Ltđ. Ltđ không phải là chiều dài đo theo hình học mà là chiều dài có được bằng thực nghiệm gọi là chiều dài tương đương.
Vậy trong công thức trên:
L=Chiều dài đo được của đoạn ống+chiều dài tương đương của co tê…
Chúng ta phải đếm số lượng co tê… rồi nhân với Ltđ tương ứng.
Một số bảng chiều dài tương đương co tê:
Như vậy là những vấn để cơ bản đã đầy đủ,  cần vẽ sơ đồ không gian xác định các đoạn cần tính, lập bảng rồi nhập thông số vào nữa là ra được tổn thất bên trong đường.
Cột áp của bơm (Hb):
Hb=H1+H2+H3+H4+H5+H6
Trong đó:
- H1=tổn thất dọc đường và cục bộ tính theo công thức trên
- H2=Áp lực yêu cầu tại đầu phun, lăng phun
- H3=Chiều cao từ van hút của bơm đến điểm tính toán
- H4=Tổn thất trong cuộn vòi
- H5 Tổn thất tại bộ trộn foam

Thiết bị phòng cháy chữa cháy  tốt nhất chỉ có tại cơ điện lạnh eriko Liên hệ để mua sản phẩm:

Email: contact@eriko.com.vn
VPGD-HN: P.606 - CT3A - Khu đô thị Văn Quán - Hà đông
VPGD-SG-Kho hàng: B22/2 Đường Bạch Đằng, Phường An Phú, Quận Tân Bình, TP HCM  
Mb : 0988 628 586  / 096 543 5336