Đồng Hồ Áp Suất Khí Nén

2019-03-05 02:16:24

Giá bán:

Mô tả

 

-Đồng hồ ápsuất khí nén là gì? Hay gọi là đồng hồ áp suất khí nén là loại đồng hồ áp chuyên dụng để đo áp suất trong hệ thống khí nén. Hiện nay, trên thị trường loại đồng hồ này được cung cấp vô cùng đa dạng và phong phú với các mẫu mã chủng loại khác nhau.

 

-Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực cơ điện lạnh, Eriko tự hào mang tới cho quý khách hàng các loại đồng hồ áp suất, đồng hồ áp lực uy tín chất lượng cao được nhập khẩu trên dây truyền hiện đại như: Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Đức...

 

Thông số đồng hồ áp suất khí nén.

 

-Tên sản phẩm: Đồng hồ áp suất khí nén.

 

-Nhà cung cấp: Cơ Điện lạnh Eriko

 

-Hãng sản suất: Holland, Wika, Nisshin, Wise, KK

 

-Dãy đo 0-1000kg/cm2 ( (+84) 988628586 Psi)-Dãy đo áp suất: 0-4 bar , 0-6 bar , 0-10 bar , 0-16 bar , 0-25 bar , 0-40 bar 

 

-Đường kính mặt đồng hồ : 63mm , 100mm , 160mm, 250mm

-Chất liệu: Đồng hoặc Inox

-Kết nối kiểu : chân đứng hoặc chân sau

-Tình trạng: Hàng có sẵn

-Bảo hành: 12 tháng

Hệ thống khí nén

 

Cấu Tạo Đồng Hồ Áp Suất Khí Nén.

 

Đồng hồ áp suất khí nén nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

 

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.

 

Các lưu ý khi chọn mua đồng hồ áp suất khí nén.

 

-Cách chọn đồng hồ áp không quá phức tạp về vật liệu cũng như các tiêu chuẩn trong công nghiệp như các sản phẩm khác. Vì vậy, khi chọn sản phẩm này, chúng ta chỉ cần lưu ý những thông số cơ bản sau:

 

+, Đường kính mặt.

 

- Đường kính của mặt đồng hồ đo khí nén có các kích thước phổ biến khác nhau: mặt đồng hồ 40mm, mặt đồng hồ 63mm, mặt đồng hồ 100mm, mặt đồng hồ 160mm, mặt đồng hồ 200mm, mặt đồng hồ 250mm.

 

- Nếu vị trí lắp đặt ở xa hoặc ở trên cao thì cần chú ý chọn mặt đồng hồ lớn để quan sát. Mặt đồng hồ càng lớn thì giá thành càng tăng; bởi vậy, bạn nên chọn đường kính đồng hồ đo khí nén cho phù hợp.

 

+, Dải đo áp suất.

 

 

-Dãy đo áp suất là một yêu cầu quan trọng nhất của đồng hồ đo khí nén, vì nếu chúng ta chọn dãy đo thấp hơn, áp suất thấp hơn giá trị cần đo thì đồng hồ sẽ nhanh hư hỏng do quá áp.

 

-Khi chọn dãy đo quá lớn so với dãy đo thực tế thì sẽ không đo được chính xác. Chính vì thế, chúng ta cần biết áp suất lớn nhất cần đo và nên chọn các dãy đo bằng hoặc cao hơn .

 

-Các dãy đo chuẩn : 0-1 bar , 0-2.5 bar , 0-4 bar , 0-6 bar , 0-10 bar , 0-16 bar , 0-25 bar , 0-40 bar …

 

+, Kiểu kết nối

 

-Có hai kiểu kết nối cơ bản của đồng hồ đo khí nén là chân đứng (bottom ) và chân sau (black ). Chúng ta nên chọn kiểu kết nối cho phù hợp để lắp đặt đồng hồ áp suất cho phù hợp.

 

-Về các kiểu ren kết nối, có các dãy cơ bản sau: G1/4″ , G1/2″ , G1/4 NPT , G1/2 NPT… Việc chọn chân kết nối cần phải chính xác để kết nối với nơi đo áp suất khí nén. Nếu chọn sai thì chúng ta cần có thêm một bộ chuyển đổi ren để kết nối.

 

-Việc chọn đồng hồ đo khí nén khá đơn giản nhưng cần đảm bảo các thông số trên để chọn được một loại đồng hồ đo khí nén phù hợp nhất.

 

Mua đồng hồ áp suất khí nén tại Eriko:

-Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh Eriko là  tổng kho phân phối Đồng hồ áp suất khí nén nói riêng và đồng hồ đo áp suất nói chung giá rẻ tại thị trường Việt Nam Với Nhiều ưu đãi hấp dẫn cho tất cả cqúy khách hàng.

-Khi mua Đồng hồ đo áp suất khi nén tại Cơ Điện Lạnh Eriko quý khách được đảm bảo

-Hàng nhập khẩu, đầy đủ giấy tờ CO,CQ,Bill…

-Luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.

-Hỗ trợ, chiết khấu cao cho khách hàng các đơn có giá trị lớn.

-Cam kết giá tốt, bình ổn trên thị trường.

-Cam kết chất lượng-uy tín, làm hài lòng mọi khách hàng.

-Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng đến tay người tiêu dùng.

-Được đổi tra sản phẩm lỗi 1 đổi 1(7 ngày) nếu lỗi do nhà sản xuất.

-Miễn phí nội thành Hà Nội, hỗ trợ giao hàng toàn quốc.

-Tư vấn 24/24h, Hỗ trợ lắp đặt tại chân công trình.

-Đội ngũ nhân viên kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, tư vấn 24/24h.

-Qúy khách hàng nhận báo giá hoặc góp ý về sản phẩm xin vui lòng liên hệ tới:

 

CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH ERIKO

Địa chỉ: Số 37-BT4-KĐT Mới Cầu Bươu-Xã Tân Triều-Huyện Thanh Trì-TP Hà nội.

Tel:  (+84) 988628586  | MST: (+84) 988628586 | Email: erikovn.hn@gmail.com

VP – Kho Hàng TP HCM: B22/2 đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM

 

-Đồng hồ áp suất dầu nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.

-Đồng hồ áp suất dầu nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.

-Đồng hồ áp suất dầu nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.

-Đồng hồ áp suất dầu nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.

-Đồng hồ áp suất dầu nói chung hay đồng hồ đo áp lực  nói riêng có cấu tạo khá đơn giản. Chúng được cấu thành từ một số bộ phận có thể kể tên như:

-Thân vỏ: Thân vỏ đồng hồ thường được làm bằng Inox. Phổ biến nhất là vật liệu inox 304. Một số trường hợp đặc biệt có thể tuỳ chọn vật liệu inox 316 hoặc cao hơn.

-Mặt kính: Mặt kính được cường lực hoá, với kích thước kính dày và trong suốt. Vừa giúp bảo vệ bộ phận bên trong vừa để quan sát các vạch số đo dễ dàng hơn.

-Mặt chia độ: Tuỳ theo từng dòng mà vạch chia sẽ khác nhau. Các vạch chia được thể hiện rõ ràng từng mức một. Phổ biến nhất là nền trắng, vạch và chữ số màu đen.

-Kim đồng hồ: Được nối với cơ cấu chuyển động bên trong. Kim được làm với màu sắc nổi bật. Giúp chúng ta dễ quan sát hoạt động của kim đo.

-Màng kim loại: Bộ phận chuyển đổi áp suất thành cơ học. Làm cho cơ cấu truyền động quay.

-Cơ cấu chuyển động: Biến đổi áp lực thành chuyển động quay, làm quay kim đồng hồ.

-Ống dẫn áp suất: Ống dẫn áp suất, có nhiệm vụ dẫn áp suất trong đồng hồ.

-Chân kết nối: Dễ thấy có 2 dạng: bằng đồng hoặc bằng inox. Nếu bằng đồng thì giá rẻ hơn, nhưng nhược điểm là dễ bị oxi hoá, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước đo. Vì thế chân đồng hầu như không được dùng để đo nước sạch. Chân inox thì ngược lại. Chúng chuyên dùng cho đo nước sạch.



SẢN PHẨM LIÊN QUAN


Liên hệ: